Các trường hợp được khởi kiện lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Các trường hợp được khởi kiện lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
20/03/2025 09:41 AM 246 Lượt xem

    Có phải vụ án đã được Toà án thụ lý giải quyết và có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người khởi kiện không có quyền ? Các trường hợp nào người khởi kiện được quyền khởi kiện lại vụ án khi đã được giải quyết trước đó.

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Khi nào vụ việc được xem là đã được giải quyết?

    Một vụ việc được xem là đã được giải quyết khi Toà án đã thụ lý vụ việc và giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

    Hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định của Toà án:

    - Bản án sơ thẩm của Toà án sẽ có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người có quyền kháng cáo không kháng cáo, người có quyền kháng nghị không kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Khoản 2 Điều 282 Bộ luật TTDS 2015) 

    +Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; trường hợp không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; trường hợp có tham gia nhưng vắng mặt không có lý do tại thời điểm tuyên án thì thời hạn tính từ thời điểm tuyên án) (Điều 273 Bộ luật TTDS 2015). Lưu ý thêm trường hợp kháng cáo quá hạn tại Điều 275 Bộ luật TTDS 2015.

    Khi nào vụ việc được xem là đã giải quyết xong 

     

    + Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án (Điều 280 Bộ luật TTDS 2015)

    Bản án phúc thẩm của Toà án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (Khoản 6 Điều 313 Bộ luật TTDS 2015).

    - Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo mà người kháng cáo, kháng nghị mà người có quyền kháng cáo, kháng nghị không thực hiện kháng cáo, kháng nghị quyết định 

    + Thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết) Điều 273 Bộ luật TTDS 2015)

    + Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định (Điều 280 Bộ luật TTDS 2015).

    Các quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự của Toà án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định (Khoản 1 Điều 213 Bộ luật TTDS 2015).

    Các trường hợp được khởi kiện lại theo quy định Bộ luật TTDS

    Các trường hợp người khởi kiện có quyền khởi kiện lại

    Về nguyên tắc, trong trường hợp vụ án đã được giải quyết bằng một Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án thì người khởi kiện không có quyền khởi kiện lại. Vụ việc đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án là một trong những căn cứ để Toà án trả lại đơn khởi kiện (Điểm c Khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS 2015). Tuy nhiên, có một số trường hợp người khởi kiện vẫn có quyền nộp đơn khởi kiện lại. Cụ thể:

    Các trường hợp người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 192 Bộ luật TTDS 2015:

    Vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng;

    Vụ án mà Toà án bác đơn yêu cầu mức bồi thường thiệt hại.

    Vụ án mà Toà án bác đơn yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản.

    Vụ án mà Toà án bác đơn thay đổi người giám hộ.

    Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

    Các trường hợp người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 217 Bộ luật TTDS 2015:

    Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

    Trường hợp được khởi kiện lại

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Các trường hợp được khởi kiện lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ án cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, cần được tư vấn vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline