Chế tài hủy bỏ hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Chế tài hủy bỏ hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan
20/11/2024 10:05 AM 385 Lượt xem

    Chế tài hủy bỏ hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan

    Hủy hợp đồng là gì? Khi nào thì các bên sẽ áp dụng chế tài hủy hợp đồng? Hậu quả của việc hủy hợp đồng ra sao?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:

    Hủy bỏ hợp đồng là gì?

    Hủy bỏ hợp đồng là gì (Ảnh minh họa)
    Hủy bỏ hợp đồng là gì (Ảnh minh họa)

    Hủy bỏ hợp đồng là một trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 4 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là chế tài nặng nhất trong việc xử lý việc thực hiện không đúng hợp đồng. Các bên sẽ không thực hiện hợp đồng và mục đích của việc giao kết hợp đồng sẽ không đạt được.

    Khi nào các bên sẽ áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng?

    Khi nào các bên sẽ áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng (Ảnh minh họa)
    Khi nào các bên sẽ áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, các căn cứ hủy bỏ hợp đồng được quy định như sau:

    - Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận

    - Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng được định nghĩa là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

    - Các trường hợp khác do luật định, các trường hợp này có thể là:

    + Các trường hợp được quy định cụ thể tại các quy định về hợp đồng thông dụng của Bộ luật Dân sự 2015

    + Các trường hợp hủy hợp đồng được quy định trong các luật chuyên ngành

    + Các trường hợp cụ thể của việc hủy hợp đồng như sau:

    Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ: theo đó, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng (khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015)

    Ngoài ra, đối với trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không cần phải tuân theo quy định đã viện dẫn ở trên (khoản 2 Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015).

    Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện: Đây là trường hợp mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. (theo Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015)        

    Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng: Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng

    Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp:

    - Các bên có thỏa thuận khác

    - Do sự kiện bất khả kháng (khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Do một phần hoặc toàn bộ lỗi của bên có quyền (khoản 3 Điều 351, Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015)

    Trong các trường hợp hủy hợp đồng nêu trên, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 3 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015)

    Hậu quả của việc hủy hợp đồng ra sao?

    Hậu quả của việc hủy hợp đồng ra sao (Ảnh minh họa)
    Hậu quả của việc hủy hợp đồng ra sao (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:

    - Hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, thỏa thuận về giải quyết tranh chấp

    - Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý trong việc thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản và phát triển tài sản.

    Việc hoàn trả phải được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

    Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác

    - Bên bị hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

    Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

    Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Chế tài hủy bỏ hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline