Trong hoạt động đầu tư kinh doanh việc hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông là điều rất phổ biến. Vậy khoản tiền này có thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Điều kiện để công ty được hoàn trả vốn góp cho cổ đông là gì?
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc hoàn trả vốn góp cho cổ đông là một vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư và cổ đông.
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, cụ thể: “Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông”.
Như vậy, để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông, công ty phải thỏa mãn được 02 điều kiện đó là phải hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản sau khi đã hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông.
Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế TNCN không?
Theo quy định vừa nêu trên, cổ đông sẽ được nhận lại một khoản tiền là vốn góp theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình trong công ty. Nếu giá trị của công ty tăng, số tiền vốn góp đã tăng lên theo tỷ lệ sở hữu của cổ đông.
Và theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể: “Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là khoản thu nhập phải chịu thuế”.
Bên cạnh đó, theo phần kết luận của Công văn 56317/CT-TTHT ngày 18/8/2017 của Cục thuế Hà Nội có nêu rõ: “Trường hợp khi hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn”.
Như vậy, cổ đông được nhận hoàn trả một phần vốn góp mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này sẽ bị tính thuế TNCN.
Ngược lại, nếu không phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì khoản tiền nhận hoàn trả này sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.
Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập đầu tư vốn
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó:
- Thu nhập tính thuế là phần thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Như vậy thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp được quy định như sau:
- Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
- Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
Như vậy, đối với khoản tiền cổ đông được nhận hoàn trả từ một phần vốn góp, thuế TNCN sẽ được tính từ lúc cổ đông thực nhận thu nhập khi công ty giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc khi rút vốn.
Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Thành viên công ty TNHH có được rút vốn không?
>>> Xem thêm: Các trường hợp tăng giảm vốn điều lệ công ty
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Cổ đông nhận hoàn trả một phần vốn góp có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com