Có được ủy quyền cho người khác để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn sử dụng bao lâu? Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Có được ủy quyền cho người khác để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch:
- Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch năm 2014 (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
- Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Như vậy, theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha, mẹ, con. Việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản và chứng thực.
Lưu ý: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn sử dụng bao lâu?
- Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
- Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP khẳng định: “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước”.
- Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn sử dụng là 6 tháng kể từ ngày được cấp.
Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu?
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC) nêu rõ:
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp
Trong đó, các mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
Dịch vụ Luật sư hôn nhân và gia đình của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
>>> Xem thêm: Đất được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Có được uỷ quyền cho người khác để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com