Di sản dùng vào việc thờ cúng là gì?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Di sản dùng vào việc thờ cúng là gì?
05/09/2024 02:12 PM 93 Lượt xem

    Di sản dùng vào việc thờ cúng không phải là vấn đề mới mẻ mà vấn đề này đã được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ trước. Quy định này hoàn toàn phù hợp với văn hoá của người Việt, bởi người Việt Nam xem việc thờ phụng tổ tiên là một trong những nguyên tắc đạo đức làm người. Đó là hình thức thể hiện sự hiếu thuận và lòng biết ơn của con cháu đối với các bậc sinh thành. Một trong những phong tục của người Việt là để lại một phần đất, tài sản của mình dùng vào việc thờ cúng (di sản thờ cúng).

    Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc thừa kế di sản thờ cúng?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này: 

    1. Di sản dùng vào việc thờ cúng là gì?

    Di sản dùng vào việc thờ cúng có thể hiểu là phần tài sản của người đã chết để lại cho những người còn sống với mục đích sử dụng để hướng đến việc thờ cúng, tổ tiên,… theo ý nguyện của người đã chết.

    2. Căn cứ phát sinh di sản dùng vào việc thờ cúng:

    Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:

    Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

    1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    Như vậy, di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ phát sinh khi và chỉ khi người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Phần di sản đó sẽ không được chia thừa kế cho bất kỳ ai và chỉ được giao cho người quản lý di sản thờ cúng.

    Quy định về thừa kế di sản thờ cúng (Ảnh minh hoạ)

    3. Quyền của người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng

    Theo Khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 thì người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra. Vậy nếu nội dung di chúc chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì di sản sẽ được giao cho người đó quản lý và sử dụng đúng mục đích thờ cúng.

    Trong trường hợp, di chúc không thể hiện nội dung về người quản lý để thực hiện việc thờ cúng thì những người thừa kế sẽ thoả thuận giao di sản dùng vào việc thờ cúng cho một người thừa kế sử dụng, quản lý và trông coi. Người quản lý di sản có thể là con hoặc cháu của người đã chết đáp ứng đủ điều kiện để trông coi, duy trì và phát triển di sản thờ cúng theo ý nguyện của người đã chết. Hoạt động thờ cúng sẽ được thực hiện theo tập quán của từng địa phương, gia đình và pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề thờ cúng.

    Trong trường hợp người chỉ định để quản lý theo nội dung di chúc không thực hiện đúng di chúc hoặc không thể thoả thuận được với người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản thờ cúng lại cho chủ thể khác quản lý.

    Trường hợp tất cả người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo quy định pháp luật.

    Người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ có các quyền như quyền của người quản lý di sản quy định tại Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

    1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

    a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

    b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;

    c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

    2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

    a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

    b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;

    c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

    3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

    4. Sử dụng di sản thờ cúng được thừa kế như thế nào?

    - Di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ không được chia thừa kế.

    - Di sản dùng vào việc thờ cúng thì không được thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố

    Di sản thờ cúng chỉ được sử dụng vào mục đích thờ cúng tổ tiên, người đã chết trong gia đình hoặc những người mà họ đặt lòng tin và được giao cho một chủ thể nhất định đại diện để quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định pháp luật thì di sản sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Di sản dùng vào việc thờ cúng. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline