Giám hộ là gì? Ai là người giám hộ? Ai là người được giám hộ? Chấm dứt giám hộ khi nào?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:
Giám hộ là gì?
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Dân sự 2015: “Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).”
- Như vậy, mục đích của việc giám hộ là để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Việc giám hộ được thực hiện trong 04 trường hợp:
+ Được luật định
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã cử
+ Được Tòa án chỉ định
+ Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình
Các chủ thể trong quan hệ giám hộ?
- Trong quan hệ giám hộ, tồn tại 03 chủ thể là người giám hộ, người được giám hộ và người giám sát
Ai là người giám hộ?
- Theo quy định tại khoản 1,3 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể trở thành người giám hộ. Một cá nhân, pháp nhân có thể là người giám hộ cho nhiều người.
Điều kiện để cá nhân trở thành người giám hộ:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. (Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015)
Điều kiện để pháp nhân trở thành người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
+ Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. (Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015)
Ai là người được giám hộ?
Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
Ai là người giám sát việc giám hộ?
Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc giám sát việc giám hộ như sau:
- Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ
- Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Khi nào việc giám hộ chấm dứt?
- Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
+ Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Người được giám hộ chết;
+ Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
- Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, việc chấm dứt việc giám hộ có các hậu quả khác nhau :
+ Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
+ Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
+ Trường hợp chấm dứt việc giám hộ còn lại thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
- Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. (theo Điều 62, 63 Bộ luật Dân sự 2015)
Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
Xem thêm >> Có được dùng số dư tiền gửi tại ngân hàng làm tài sản bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?
Xem thêm >> Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
Xem thêm >> Giám hộ và những điều cần biết (tiếp theo)
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Giám hộ và những điều cần biết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.