Giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025 bị xử phạt như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025 bị xử phạt như thế nào?
03/01/2025 10:25 AM 192 Lượt xem

     Từ ngày 01/01/2025, trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi chạy bị xử phạt như thế nào? Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau: 

    Từ ngày 01/01/2025, trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi chạy bị xử phạt như thế nào?

    Từ ngày 01/01/2025, trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi chạy bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Từ ngày 01/01/2025, trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi chạy bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).

    - Đồng thời, tại điểm i Khoản 14 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 (đối với xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 2 Điều 56 (đối với xe máy chuyên dùng) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước).

    Cụ thể Khoản 1, Khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định như sau: 

    Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

    1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

    a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

    c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

    d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

    a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

    c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

    d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

    đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

    - Như vậy, cá nhân có hành vi giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy có thể bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe ô tô có thể bị phạt từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.

    Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025?

    Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025? (Ảnh minh hoạ)
    Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025? (Ảnh minh hoạ)

    - Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.

    - Như vậy, người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô tham gia giao thông sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định. 

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Sự thay đổi về mức xử phạt vi phạm giao thông từ ngày 01/01/2025

    >>> Xem thêm: Cho người khác mượn xe nhưng gây tai nạn thì chủ xe có phải bồi thường không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông từ ngày 01/01/2025 bị xử phạt như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline