Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?
04/11/2024 05:01 PM 247 Lượt xem

    Đất nông nghiệp là một trong những loại đất quan trọng trong hoạt động canh tác và sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Vậy năm 2024, hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp bị phạt thế nào?

     

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

     

    Đất nông nghiệp gồm những loại nào?

    Căn cứ tại Điều 9 Luật Đất Đai 2024 quy định về các loại đất sau đây thuộc nhóm đất nông nghiệp:

    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    d) Đất nuôi trồng thủy sản;

    đ) Đất chăn nuôi tập trung;

    e) Đất làm muối;

    g) Đất nông nghiệp khác.

    Thế nào là hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp

    Thế nào là hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp
    Thế nào là hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp

    Các văn bản pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp. Tuy nhiên, có thể hiểu lấn, chiếm đất bao gồm 2 hành vi: Lấn đất và chiếm đất.

    Theo đó, lấn đất là hành vi có dấu hiệu dịch chuyển mốc giới, ranh giới thửa đất mà không được cơ quan có thẩm quyền hoặc người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép nhằm chiếm dụng, mở rộng diện tích sử dụng đất (theo khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    Còn chiếm đất là hành vi sử dụng đất do Nhà nước quản lý mà không được sự cho phép từ phía cơ quan nhà nước về đất đai có thẩm quyền hoặc từ người sử dụng đất hợp pháp (theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

    Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

    Mức phạt đố với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp
    Mức phạt đố với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp

    Cụ thể, căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì từ ngày 04/10/2024, người có hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    2. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

    g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

    3. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

     

    Đồng thời tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng quy định rằng mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, còn mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Theo đó, từ những quy định nêu trên thì ta có thể suy ra rằng: Nếu cá nhân có hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp thì sẽ phải chịu mức xử phạt vi phạm hành chính số tiền từ 3 triệu đồng đến 200 triệu, còn đối với tổ chức, mức phạt sẽ từ 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng tùy theo hành vi, diện tích đất lấn chiếm.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp

    Tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

     

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ là 02 năm, trong đó thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

     

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư đất đai giỏi, uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh

    >>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề“Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline