Hành vi vu khống người khác bị xử lý hình sự như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hành vi vu khống người khác bị xử lý hình sự như thế nào?
09/09/2024 01:54 PM 101 Lượt xem

     Hành vi vu khống người khác diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của mạng Internet. Vậy như thế nào là vu khống người khác? Người có hành vi vu khống sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây

    Hành vi vu khống người khác là gì?

    Vu khống là một hành vi bịa đặt, loan truyền thông tin về những điều người loan truyền biết rõ là bịa đặt nhưng vấn thực hiện, nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị loan tin vu khống hoặc hành vi bịa đặt người khách là tội phạm, tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    Hành vi vu khống người khác (Ảnh minh hoạ)

    Các yếu tố cấu thành nên tội vu khống:

    Khách thể của tội phạm

    Tội vu khống xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của con người.

    Mặt khách quan của tội phạm

    Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm gồm 03 hành vi: Bịa đạt những điều không có thực; Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt và Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    - Bịa đặt những điều không có thực

    Bịa đặt là tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có đối với người khác như: không tham ô thì bảo là tham ô, không quan hệ bất chính lại tố cáo là quan hệ bất chính, không nhận hối lộ lại tố cáo là nhận hối lộ, người đã tốt nghiệp đại học, đã bảo vệ luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nhưng lại tố cáo họ là bằng giả v.v...

    - Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt

    Tuy người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sao chép làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng bài trên các trang mạng xã hội, v.v... Người có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt có thể biết điều đó do ai bịa đặt hoặc cũng có thể chỉ biết đó là bịa đặt còn ai bịa đặt thì không biết.

    Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.

    - Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền

    Đây là trường hợp tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm xảy ra và người thực hiện tội phạm hoàn toàn không có thực. Trong thực tế có nhiều trường hợp các cơ quan nhà nước nhận được tin báo về tội phạm và người phạm tội, sau khi xác minh thấy không có tội phạm xảy ra đã không khởi tố vụ án hình sự hoặc tuy đã khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can thậm chí đã truy tố ra trước Toà án và Toà án đã kết án người bị tố cáo, nhưng sau khi kiểm tra lại toàn bộ các tài liệu do cơ quan tiến hành tố tụng thu thập thì mới xác định tội phạm và người phạm tội bị tố cáo là không có thực, nhưng không phải vì thế mà cho rằng người đã tố cáo đã có hành vi vu khống mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định người tố cáo không đúng đó có phải là vu khống không.

    Tất cả những hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt hoặc tố cáo sai người phạm tội với cơ quan có thẩm quyền đều nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị hại. Những thiệt hại này có thể có xảy ra hoặc cũng có thể chưa xảy ra.

    Các hình thức vu khống phổ biến như truyền miệng, viết bài, thơ ca hò vè, đơn tố giác, thư nặc danh... Trường hợp người đưa tin bịa đặt nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì không phạm tội. Hậu quả xảy ra là nạn nhân bị mất uy tín, danh dự hoặc bị thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

    Tội vu khống được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội thực hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước về việc người khác phạm tội.

    Chủ thể của tội phạm

    Chủ thể của tội vu khống là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên.

    Mặt chủ quan của tội phạm

    Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả xâm hại danh dự nhân phẩm của nạn nhân, thậm chí xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân nhưng người phạm tội hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra.

    Động cơ phạm tội có thể do thù oán cá nhân, giữa người phạm tội và nạn nhân có thể từng xảy ra xích mích dẫn đến căm ghét nhau, người phạm tội chỉ mong muốn nạn nhân bị bêu xấu trước mặt mọi người. Trường hợp người phạm tội loan truyền thông tin sai sự thật nhưng họ không biết thông tin đó không đúng, vẫn nghĩ là đó là thông tin chính xác hoặc còn mơ hồ, phân vân xem thông tin đó đúng hay sai thì không phải chịu trách nhiệm về tội vu khống.

    Mức xử phạt của hành vi vu khống người khác (Ảnh minh hoạ)

    Hành vi vu khống người khác bị xử lý như thế nào?

    Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Các khung hình phạt của tội vụ khống gồm:

    - Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    - Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    - Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát. 

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Dịch vụ Luật sư hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ giải quyết trường hợp bị vu khống, bao gồm:

    -Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Tội vu khống

    - Hướng dẫn thu thập tài liệu, chứng cứ

    - Tư vấn về việc tố giác tội phạm về hành vi vu khống

    -Soạn thảo hồ sơ tố giác tội phạm, soạn thảo đơn từ có liên quan 

    - Hỗ trợ, hướng dẫn tham gia quá trình giải quyết tố giác tội phạm

    -Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại cơ quan công an, Viện Kiểm sát, Toà án có thẩm quyền.

    Trên đây là những chia sẻ Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Hành vi vu khống bị xử lý hình sự như thế nào? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline