Hành vi xâm phạm mồ mả bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hành vi xâm phạm mồ mả bị xử lý như thế nào?
21/11/2024 05:07 PM 133 Lượt xem

    Hành vi nào được xác định là xâm phạm mồ mả? Hành vi xâm phạm mồ mả bị xử lý ra sao theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Hành vi xâm phạm mồ mả là gì?

    - Căn cứ Khoản 1 Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể hiện hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm mồ mả.

    - Dựa trên quy định tại này, cũng có thể hiểu hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi xâm phạm đến vị trí mai táng xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết theo phong tục, nghi lễ, tôn giáo của cộng đồng dân cư. Mồ mả và vùng không gian xung quanh cần được bảo vệ, không được xâm phạm theo tính chất phá hoại. Hành vi xâm phạm mồ mả là hành vi xâm phạm đến nơi an nghỉ cuối cùng của cá nhân người chết.

    Hành vi nào được xác định là xâm phạm mồ mả?

    Xác định hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)
    Xác định hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)
    • Hành vi xâm phạm mồ mả được xác định dựa trên:

    - Thứ nhất, người có hành vi cho dù là với bất kì mục đích gì mà xâm phạm trực tiếp đến xác, hài cốt, tro hài cốt của người chết, xâm phạm đến sự nguyên dạng của xác, hài cốt, tro hài cốt hoặc làm hao hụt hài cốt, tro hài cốt đã mai táng thì hành vi đó là hành vi xâm phạm mồ mả;

    - Thứ hai, người có hành vi di chuyển vị trí chôn cất xác, hài cốt, tro hài cốt của cá nhân trái với ý chí của những người thân thích của những người chết (trừ trường hợp phải di rời mồ mả theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);

    - Thứ ba, người có hành vi thay đổi tấm bia ghi tên người chết có xác, hài cốt, tro hài cốt dưới mộ gây ra sự nhầm lẫn với người thân thích của người chết đó;

    - Thứ tư, người có hành vi san phẳng mồ mả của người chết, làm mất dấu tích của ngôi mộ, khiến không thể phát hiện được vị trí của ngôi mộ đó (bao gồm cả không gian xung quanh ngôi mộ).

    Khi xác định hành vi xâm phạm mồ mả còn cần hiểu theo nghĩa rộng là hành vi xâm phạm đến không gian (phạm vi), hình dáng, tường rào bao bọc xung quanh ngôi mộ. Bởi vị trí ngôi mộ được xây dựng có mối liên hệ với mục đích giữ gìn, bảo vệ xác, hài cốt, tro hài cốt của người có ngôi mộ đó, do vậy mọi hành vi làm biến dạng kiến trúc liên quan đến mục đích bảo vệ người đã chết được nguyên vẹn, đều bị coi là hành vi xâm phạm mồ mả.

    • Hành vi xâm phạm mồ mả có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau và với những động cơ, mục đích khác nhau như:

    - Để lấy những đồ vật quý hiếm mà thân nhân người quá cố cho vào quan tài chôn cùng với người quá cố;

    - Để trả thù thân nhân người đã mất;

    - Để che giấu hành vi phạm tội

    Tuy nhiên, nếu hành vi đào, phá mồ mả, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không coi là hành vi phạm tội như: Đào mộ để chuyển mộ; đập phá một vài hoa tiết trang trí trên mộ…

    * Với hành vi chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ thì thường đi kèm với hành vi đào, phá mộ. Ngoài ra cũng có trường hợp người phạm tội không đào, phá mộ nhưng vẫn chiếm đoạt được những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ như: Lợi dụng việc bốc mộ đã chiếm đoạt đồ trang sức chôn theo người chết; lấy các đồ vật có giá trị để trên mộ...

    * Ngoài hành vi đập phá, chiếm đoạt đồ vật có giá trị ở trong mộ, trên mộ, xâm phạm mồ mả còn được thực hiện bởi các hành vi là bất cứ hành vi nào xâm phạm đến mồ mả, hài cốt.

    Tóm lại, xâm phạm mồ mả là hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm mồ mả. Người thực hiện một trong các hành vi này một cách cố ý có thể bị xử lý về Tội xâm phạm mồ mả theo quy định tại Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

    Mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm mồ mả được quy định như thế nào?

    Mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)
    Mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định khung hình phạt áp dụng đối với hành vi xâm phạm mồ mả như sau:

    Mức phạt Tội xâm phạm mồ mả được quy định rõ tại Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, theo đó có 02 khung hình phạt áp dụng với hành vi này như sau:

    - Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm mồ mả.

    - Khung 02: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;

    + Vì động cơ đê hèn;

    + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. 

    Hành vi xâm phạm mồ mả có phải bồi thường thiệt hại không?

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)
    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đối với hành vi xâm phạm mồ mả (Ảnh minh hoạ)

    Tại Điều 607 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đối với hành vi xâm phạm mồ mả như sau:

    Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả

    1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.

    2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

    3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    - Theo đó, bên cạnh việc người thực hiện hành vi xâm phạm mồ mả bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 319 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì còn phải bồi thường thiệt hại cho gia đình người bị xâm phạm theo Điều 607 Bộ luật Dân sự năm 2015 về chi phí khắc phục thiệt hại do hành vi xâm phạm mồ mả gây ra, gồm các khoản:

    • Chi phí mua vật liệu xây dựng;
    • Chi phí thuê nhân công xây dựng, sửa chữa lại những hư hỏng, thiệt hại mà người gây thiệt hại đã gây ra…
    • Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết, trường hợp không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này.

    - Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Hiện nay, mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Như vậy, mức tối đa bồi thường thiệt hại về tinh thần đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm khi không thoả thuận được là không quá (>) 23.400.000 đồng.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>> Xem thêm: Hành vi làm chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người hay Tội cố ý gây thương tích?

    >>> Xem thêm: Hành vi hack camera nhà người khác bị xử phạt như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Hành vi xâm phạm mồ mả bị xử lý như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline