Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và những điều cần biết

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và những điều cần biết
03/12/2024 10:28 AM 387 Lượt xem

     Hành vi như thế nào được xác định là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ gồm những loại nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cách xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?

    Cách xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? (Ảnh minh hoạ)
    Cách xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? (Ảnh minh hoạ)

    Để xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129, Điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022), khi đáp ứng đủ 04 căn cứ sau:

    • Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

    "Đối tượng bị xem xét” có thể hiểu là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không.

    • Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

    Các yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét bao gồm yếu tố xâm phạm: quyền tác giả, quyền liên quan; quyền sở hữu đối với sáng chế; quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền đối với kiểu dáng công nghiệp; quyền đối với nhãn hiệu; quyền đối với chỉ dẫn địa lý; quyền đối với tên thương mại; quyền đối với giống cây trồng.

    Lưu ý: Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

    Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ gồm những loại nào?

    Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)
    Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)

    - Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không phân biệt tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi khởi kiện vụ án dân sự hoặc vụ án kinh doanh thương mại. Hay nói cách khác mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc các tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đều được xếp chung vào nhóm tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ.

    - Do đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) và các văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được chia thành 04 nhóm tranh chấp, cụ thể:

    Nhóm 1: Tranh chấp quyền tác giả (thuần túy liên quan quyền nhân thân và/hoặc thuần túy liên quan đến quyền tài sản), bao gồm:

    1. Tranh chấp giữa các cá nhân xung quanh việc xác định ai là tác giả, đồng tác giả.
    2. Tranh chấp xung quanh quyền đặt tên, đứng tên tác phẩm, quyền công bố, quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm gồm ngăn cản người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
    3. Tranh chấp liên quan đến xâm phạm quyền nhân thân của tác giả, đồng tác giả.
    4. Tranh chấp giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả liên quan đến vấn đề làm tác phẩm phái sinh.
    5. Tranh chấp quyền sở hữu quyền tác giả giữa tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho tác giả, đồng tác giả tạo ra tác phẩm theo quan hệ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thầu khoán.
    6. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do việc sử dụng làm ảnh hưởng tới việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
    7. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do người sử dụng không trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
    8. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ liên quan đến quyền tác giả.
    9. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) gồm các hành vi được thực hiện trái phép chẳng hạn như chiếm đoạt, sao chép, phân phối, bán, mạo danh, công bố, truyền đạt tác phẩm đến công chúng, vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện.
    10. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) và quyền nhân thân theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022).
    11. Các tranh chấp khác về quyền tác giả

    Nhóm 2: Tranh chấp quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền kề cận), bao gồm:

    1. Tranh chấp giữa chủ đầu tư với người biểu diễn về quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác sử dụng các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn về tiền thù lao.
    2. Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người thực hiện các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình về quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất được phân phối đến công chúng.
    3. Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người sử dụng các quyền của tổ chức phát sóng về quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của tổ chức đó được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
    4. Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do việc sử dụng làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
    5. Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao, vì lý do người sử dụng không phải trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác hình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát song.
    6. Tranh chấp về quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (tranh chấp ai là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó...).
    7. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan.
    8. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền liên quan.
    9. Các tranh chấp khác về quyền liên quan.

    Nhóm 3: Tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:

    1. Tranh chấp về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
    2. Tranh chấp về quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu.
    3. Tranh chấp về quyền tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
    4. Tranh chấp về quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
    5. Tranh chấp về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí giữa người có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí với người đang sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó hoặc tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ với người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
    6. Tranh chấp về quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp giữa chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp với người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp liên quan đến việc chuyển giao quyền đó cho người khác, mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng mà không được phép của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp.
    7. Tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí với người sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí trong khoảng thời gian từ ngày công bố đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp đến ngày cấp văn bằng bảo hộ.
    8. Tranh chấp về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (bao gồm cả tranh chấp về phần quyền của các đồng chủ sở hữu).
    9. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như quyền độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh bao gồm cả tên miền internet theo các Điều 126, 127, 129 và 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022).
    10. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí.
    11. Tranh chấp về trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
    12. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp; hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
    13. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí.
    14. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp.
    15. Các tranh chấp khác về quyền sở hữu công nghiệp.

    Nhóm 4: Tranh chấp liên quan đến giống cây trồng, bao gồm:

    1. Các tranh chấp về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, quyền tác giả đối với giống cây trồng.
    2. Tranh chấp về quyền tạm thời với người đang sử dụng giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn công bố bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp bằng bảo hộ giống cây trồng theo Điều 189 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022).
    3. Tranh chấp xung quanh các hành vi thuộc phạm vi hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng theo Điều 190 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022), bao gồm: sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại; sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm; sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác; hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
    4. Tranh chấp liên quan tới nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng.
    5. Tranh chấp liên quan tới nghĩa vụ của tác giả hỗ trợ chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
    6. Tranh chấp liên quan tới hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ giữa chủ bằng bảo hộ giống cây trồng với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, hoặc tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu giống cây trồng được bảo hộ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ.
    7. Tranh chấp liên quan tới hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu giống cây trồng được bảo hộ giữa chủ bằng bảo hộ hoặc đồng sở hữu giống cây trồng được bảo hộ với bên nhận chuyển nhượng bao gồm cả tranh chấp quyền sở hữu giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
    8. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ.
    9. Các tranh chấp khác về quyền đối với giống cây trồng.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Có được góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ không?

    >>> Xem thêm: Điều kiện để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và những điều cần biết”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    Zalo
    Hotline