Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng?
23/09/2024 03:42 PM 210 Lượt xem

    Một trong những vấn đề quan trọng khi giải quyết ly hôn đơn phương là xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Trong trường hợp, không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì làm cách nào để ly hôn?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề trên như sau:

    Vì sao xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng là vấn đề quan trọng khi ly hôn đơn phương?

    Việc giải quyết ly hôn đơn phương luôn phức tạp hơn rất nhiều so với giải quyết ly hôn thuận tình vì ly hôn đơn phương có thể chỉ xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng, ngoài ra còn có thể phát sinh thêm các tranh chấp khác về tài sản, quyền nuôi con và nợ chung (nếu có).

    Trên thực tế, một trong những khó khăn khi giải quyết ly hôn đơn phương là xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng. Khó khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như:

    - Vợ hoặc chồng không muốn ly hôn nên cố tình không cung cấp hộ khẩu/giấy tạm trú;

    - Vợ chồng ly thân nhiều năm, vợ hoặc chồng bỏ đi biệt tích không thể biết được nơi cư trú hiện tại ở đâu;

    - Vợ hoặc chồng thường xuyên trốn tránh, liên tục thay đổi nơi cư trú...

    Xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng là một trong những vấn đề quan trọng khi giải quyết ly hôn đơn phương, vì nếu không xác định được nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì không có cơ sở để xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn, đồng nghĩa Tòa án sẽ không có căn cứ để thụ lý yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và sẽ trả hồ sơ.

    >>> Xem thêm: Các căn cứ để Toà án giải quyết ly hôn đơn phương

    Toà án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

    Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

    Theo Khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú 2020 có quy định:

    Điều 11. Nơi cư trú của công dân

    1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

    Như vậy, nơi bị đơn cư trú sẽ bao gồm:

    - Nơi thường trú: là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. (Khoản 8 Điều 2 Luật cư trú năm 2020)

    - Nơi tạm trú: là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. (Khoản 9 Điều 2 Luật cư trú năm 2020)

    Do đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể xử lý khó khăn về nơi cư trú của vợ/chồng theo các cách sau:

    Các cách để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng (Ảnh minh hoạ)
    Các cách để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng (Ảnh minh hoạ)

    Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng? 

    Cách 1: Thực hiện xác minh địa chỉ nơi cư trú của vợ hoặc chồng

    Để có căn cứ ly hôn, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần tiến hành thủ tục xác minh địa chỉ cư trú của vợ hoặc chồng tại Công an xã/phường nơi vợ hoặc chồng cư trú.

    Sau khi có kết quả xác minh của Công an, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương nộp kèm văn bản này cùng với hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu ly hôn.

    Lưu ý: Thủ tục này chỉ thực hiện được nếu người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương biết được địa chỉ cư trú chính xác của vợ hoặc chồng.

    >>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ

    >>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

    Cách 2: Thực hiện Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Trường hợp không thể biết được hoặc biết địa chỉ cư trú của vợ/chồng nhưng đã biệt tích 6 tháng liền trở lên, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần thực hiện Thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú tại Tòa án theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó

    Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

    Khi đó, sẽ có 02 trường hợp xảy ra như sau:

    - Có tin tức xác thực của vợ hoặc chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn.

    - Không có tin tức xác thực của vợ hoặc chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích theo cách 3.

    Cách 3: Thực hiện thủ tục yêu cầu Tuyên bố mất tích

    Căn cứ Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

    "Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích."

    Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    "Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

    Vì vậy, nếu người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương đã thực hiện thủ tục Thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú nhưng vẫn không thể xác định được tin tức của vợ hoặc chồng và thời gian biệt tích từ 02 năm liền trở lên, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Sau khi có Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể tiếp tục thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định.

    >>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người mất tích nhiều năm

    >>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ/chồng?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc - Luật sư của bạn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline