Mái ấm Hoa hồng: Bạo lực trẻ em bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Mái ấm Hoa hồng: Bạo lực trẻ em bị xử lý như thế nào?
06/09/2024 09:50 AM 1031 Lượt xem

     

    Bạo lực trẻ em là một vấn đề nhức nhối của xã hội. Tình trạng bạo lực trẻ em đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, có những trường hợp may mắn thì được phát hiện và ngăn chặn nhưng cũng có những vụ việc không được phát hiện kịp thời dẫn đến hậu quả vô cùng thương tâm. Trong những ngày vừa qua, toàn xã hội đang vô cùng bức xúc khi chứng kiến cảnh bạo lực trẻ em ở một mái ấm có tên là Mái ấm hoa hồng tại Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Một cơ sở bảo trợ trẻ em lại có hành vi ngược đãi, bạo lực, tác động vật lí với các em nhỏ, trong đó có cả trẻ sơ sinh và trẻ từ 1-3 tuổi. Vụ việc hiện đang được Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền tiến hành điều tra làm rõ. 

    Thông qua bài viết dưới đây, Luật Trường Minh Ngọc xin gửi đến Quý Khách hàng các quy định của pháp luật liên quan đến hành vi bạo lực trẻ em:

    Hành vi bạo lực trẻ em là gì

    Khái niệm “trẻ em” được nêu trong Luật trẻ em 2016 : “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. 

    Tại khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em 2016 giải thích về định nghĩa bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Các hành vi nói trên là hành vi bị nghiêm cấm theo luật trẻ em 2016, được quy định từ khoản 1 đến khoản 15 Điều 6 Luật trẻ em 2016 ( tại khoản 3 Điều 6 quy định cấm Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em).  

    Căn cứ theo các quy định trong Hiến pháp, tại khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013 có quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.”.

    Từ những quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật rất coi trọng việc bảo vệ không chỉ tính mạng, sức khỏe, mà còn bao gồm quá trình hình thành, phát triển về tâm-sinh lý ở trẻ em, không chỉ đảm bảo đầy đủ về vật chất mà còn phải đúng đắn về tinh thần. Như vậy, bạo lực trẻ em không chỉ dừng lại ở việc xâm phạm thân thể, sức khỏe mà còn là hành vi gây thiệt hại, làm tổn thương về mặt tinh thần như lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của trẻ em. Nhiều người thường mắc phải lỗi này bởi vì các bậc phụ huynh thường dùng “bạo lực ngôn ngữ” với quan niệm “thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”, mà không nhận ra đôi khi lời nói của mình cũng là một dạng bạo lực trẻ em. 

    Liên quan đến sự việc tại Mái ấm Hoa hồng, thông qua những video, hình ảnh được phát tán trên mạng Internet, chúng ta có thể thấy được những bảo mẫu trong mái ấm đã có các hành động ngược đãi, đánh đập dã man đối với các trẻ, ngồi lên người, nhéo lỗi tai bé trai khoảng 7 tháng tuổi, "tác động vật lý" đến chảy máu miệng, nhấc lên cao rồi ném xuống nệmĐối chiếu với các quy định trên thì đây là hành vi bạo lực trẻ em.        

     

    Bạo lực trẻ em là hành vi bị nghiêm cấm (Ảnh minh hoạ)

    Hành vi bạo lực trẻ em bị xử phạt như thế nào?

    Hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ, tính chất của vi phạm. Cụ thể như sau:  

    Hành vi bạo lực trẻ em bị có thể bị xử phạt hành chính

    Trường hợp hành vi bạo lực trẻ em nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 130/2021/NĐ-CP, nghị định này áp dụng cho những đối tượng là các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em. Căn cứ Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, áp dụng biện pháp xử lý như sau: 

    Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

    b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

    c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

    d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

    b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 điều này.

    Như vậy, hành vi bạo lực trẻ em có thể bị xử phạt hành chính đến mức cao nhất là 20.000.000 đồng. Đồng thời chịu mọi chi phí khám chữa bệnh nếu có, buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em tại điểm d khoản 1. 

    Bạo lực trẻ em bị xử phạt như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    Hành vi bạo lực trẻ em có phải chịu trách nhiệm hình sự không? 

    Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, hành vi bạo lực trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một số tội danh như: Tội hành hạ người khác (Điều 140), Tội cố ý gây thương tích (Điều 134), nếu gây ra hậu quả chết người thì có thể bị truy cứ trách nhiệm về Tội giết người (Điều 123). Cụ thể như sau:

    Đối với Tội hành hạ người khác (Điều 140 BLHS)

    Điều 140. Tội hành hạ người khác

    1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

    c) Đối với 02 người trở lên.

    Hành hạ người khác được hiểu là đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình và bị xử lý hình sự. Cụ thể:

    - Hành vi đối xử tàn ác là làm cho nạn nhân đau đớn về thể xác đè nén, áp bức về tinh thần như: Bỏ đói, đánh đập,… và các hành vi đối xử tàn ác thường lặp đi lặp lại kéo dài trong khoảng thời gian nhất định.

    - Hành vi làm nhục là làm cho nạn nhân bị đau đớn về tinh thần, nhân phẩm bị bêu xấu, xuyên tạc bằng các hành vi: Chửi rủa, xỉ vả người khác trước đám đông, tung tin đồn không đúng sự thật khiến danh dự, nhân phẩm của người khác bị ảnh hưởng…

     Lưu ý: Nạn nhân của tội "Hành hạ người khác" là những người có quan hệ lệ thuộc với người có hành vi hành hạ nhưng không phải là quan hệ ông bà, cha mẹ, vợ chồng hay con cái mà là trong các quan hệ xã hội, tôn giáo, công việc…

    Ví dụ: Quan hệ lệ thuộc giữa nhân viên với thủ trưởng, giữa bác sĩ với bệnh nhân, học trò với thầy cô giáo…

    Như vậy, hành vi bạo lực trẻ em nếu đủ yếu tố cấu thành nên Tội hành hạ người khác thì có thể phải chịu mức án cao nhất là 03 năm tù

    Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe (Điểm c khoản 1 Điều 134 BLHS)

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Như vậy, hành vi bạo lực trẻ em nếu đủ yếu tố cấu thành nên Tội cố ý gây thương tích thì có thể phải chịu mức án cao nhất là chung thân

    Hãy dừng lại việc bạo lực trẻ em! (Ảnh minh hoạ)

    Đối với Tội giết người (Điểm b khoản 1 Điều 123 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017) 

    Điều 123. Tội giết người

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    …”

    Như vậy, hành vi bạo lực trẻ em nếu đủ yếu tố cấu thành nên Tội giết người thì có thể phải chịu mức án cao nhất là tử hình.

    Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Hành vi bạo lực trẻ em bị xử lý như thế nào? Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Đối với vụ việc tại Mái ấm Hoa hồng, vụ việc đang được Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an có thẩm quyền tiến hành điều tra, làm rõ để xử lý hành vi của các cá nhân, tổ chức có liên quan. Chúng ta hãy cùng tiếp tục theo dõi quá trình xử lý và chờ đợi kết quả giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền.

    Để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ cho chúng tôi: 

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

     

    Zalo
    Hotline