Một số vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Một số vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh
22/11/2024 10:29 AM 252 Lượt xem

    Một số vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh

    Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh như thế nào? Khi nào việc bảo lãnh chấm dứt?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:

    Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ là gì?

    Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ là gì (Ảnh minh họa)
    Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ là gì (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Như vậy, trong quan hệ bảo lãnh, tồn tại 03 chủ thểbên bảo lãnh, bên được bảo lãnhbên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh cũng thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.

    Về phạm vi bảo lãnh: 

    Theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015:

    - Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh

    - Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm: tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả nếu các bên không có thỏa thuận khác.

    - Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    - Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt hoạt động.

    Về hình thức của bảo lãnh:

    Thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác. (khoản 3 Điều 43 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

     

    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh?

    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh (Ảnh minh họa)
    Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh (Ảnh minh họa)

    Bên bảo lãnh

    Bên bảo lãnh có các quyền:

    - Hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận (Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện. (Điều 340 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ. (Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Bên bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp căn cứ được bên nhận bảo lãnh thông báo không thuộc phạm vi cam kết bảo lãnh. (khoản 2 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    - Trường hợp bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện. (khoản 4 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    Trách nhiệm của bên bảo lãnh:

    - Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm theo một trong các căn cứ sau đây:

    + Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;

    + Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;

    + Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;

    + Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;

    + Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự;

    + Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

    (khoản 1 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện trong thời hạn hợp lý kể từ thời điểm nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh (khoản 3 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    - Thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ. (Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Trong trường hợp không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. (Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015)

    Bên nhận bảo lãnh

    Quyền của bên nhận bảo lãnh

    - Yêu cầu một trong số những người bảo lãnh cho cùng một nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó với mình (Điều 338 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện. (Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Miễn thực hiện nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh (Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Thông báo cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (khoản 2 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    Trách nhiệm của bên nhận bảo lãnh:

    - Bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết về việc bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (khoản 4 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP)

    Bên được bảo lãnh có trách nhiệm:

    - Trả thù lao cho bên bảo lãnh trong trường hợp các bên có thỏa thuận (Điều 337 Bộ luật Dân sự 2015)

    - Thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh trong thời hạn đã thỏa thuận. (khoản 2 Điều 278 Bộ luật Dân sự 2015)

    Khi nào việc bảo lãnh chấm dứt?

    Khi nào việc bảo lãnh chấm dứt (Ảnh minh họa)
    Khi nào việc bảo lãnh chấm dứt (Ảnh minh họa)

    Việc bảo lãnh chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 343 Bộ luật Dân sự 2015:

    - Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt

    - Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng một biện pháp bảo đảm khác

    - Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

    - Theo thỏa thuận của các bên.

     

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Thế chấp và các vấn đề pháp lý liên quan

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Một số vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp bảo lãnh chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline