Một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là gì? Hệ quả của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là gì?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu các vấn đề này như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là gì?
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là một trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015. Các căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không được quy định cụ thể. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích về vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng trong trường hợp hủy bỏ hợp đồng, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng được hiểu “là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”
>>> Xem thêm: Chế tài hủy bỏ hợp đồng và các vấn đề pháp lý liên quan
- Các bên có thỏa thuận. Pháp luật dân sự không bắt buộc các bên phải thỏa thuận dưới một hình thức nhất định. Do đó, các bên có thể thỏa thuận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dưới bất kỳ hình thức nào miễn là không vi phạm điều cấm của luật.
- Pháp luật có quy định. Đối với trường hợp này, pháp luật chuyên ngành sẽ quy định chi tiết hơn các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Chẳng hạn, theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không cần phải báo trước trong các trường hợp:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc (khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019)
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực (khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019) này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. (khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)
>>> Xem thêm: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
Hệ quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng là gì?
Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà không cần phải bồi thường thiệt hại nếu thỏa mãn các căn cứ đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ thông báo cho bên còn lại biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường (khoản 4 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời diểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. (khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không thỏa mãn các căn cứ được đề cập ở trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan. (khoản 5 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015).
Dịch vụ Luật sư tư vấn Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com