Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025
08/11/2024 04:11 PM 104 Lượt xem

    Ngày 01/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

    Vậy mức trợ cấp tại nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tại nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025 được quy định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

    Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)
    Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:

    - Giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    - Trợ cấp tai nạn lao động.

    Theo đó, để hưởng chế độ nêu trên, tại Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định về điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động như sau:

    - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

    - Không thuộc các trường hợp tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

    + Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

    + Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    + Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

    Như vậy, để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thì người lao động cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định như đã nêu trên.

    Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143/2024 gồm những gì?

    Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)
    Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định về hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm những giấy tờ như sau:

    - Sổ bảo hiểm xã hội;

    - Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú;

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

    - Bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đối với trường hợp chết do tai nạn lao động;

    - Biên bản điều tra tai nạn lao động;

    - Đơn đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người lao động hoặc thân nhân người bị nạn đối với trường hợp tai nạn lao động chết người theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 143/2024/NĐ-CP;

    - Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan về phí giám định suy giảm khả năng lao động.

    Trường hợp kết quả giám định lại làm tăng mức suy giảm khả năng lao động được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, Hồ sơ đề nghị bổ sung chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm có:

    - Số bảo hiểm xã hội,

    - Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

    - Đơn đề nghị giải quyết bổ sung chế độ tai nạn lao động của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 143/2024/NĐ-CP,

    - Bản chính hóa đơn, chứng từ hợp pháp liên quan về phí giám định suy giảm khả năng lao động.

    Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.

    Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

    Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)
    Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)

    Theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

    - Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;

    - Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.

    Theo mức lương tối thiểu vùng hiện đang áp dụng tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu tháng vùng IV bằng 3.450.000 đồng/tháng.

    Như vậy, mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025 nếu áp dụng theo mức lương tối thiểu tháng vùng IV nêu trên thì sẽ có mức đóng như sau:

    - Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV = 207.000 đồng.

    - Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV = 414.000 đồng.

    Lưu ý:

    - Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:

    + Đóng 06 tháng một lần;

    + Đóng 12 tháng một lần.

    Trong đó, người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.

    - Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động:

    + Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

    + Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.

    + Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

    Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

    Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025 (Ảnh minh hoạ)
    Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025 (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, việc trợ cấp tai nạn lao động được quy định như sau:

    • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:

    - Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.

    - Ngoài mức trợ cấp nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.

    - Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại gạch đầu dòng thứ hai khoản này là tổng thời gian người lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động; nếu đóng không liên tục thì được cộng dồn; một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

    - Trợ cấp tai nạn lao động một lần quy định tại khoản này được tính theo công thức sau:

    Mức trợ cấp một lần

    =

    Mức trợ cp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

     

    =

    {3 + (m-5%) x 0,3} x Lmin

    +

    {0,5 + (t-1) 0,3} Lmin

     

    Trong đó:

    - Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp.

    - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 100).

    - t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

    • Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động.

    - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đau do tai nạn lao động.

    - Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    • Trợ cấp tai nạn lao động thực hiện theo nguyên tắc tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
    • Trường hợp giám định lại có kết quả tăng mức suy giảm khả năng lao động so với mức suy giảm khả năng lao động đã được hưởng trợ cấp, người lao động được hưởng thêm trợ cấp bổ sung một lần để bảo đảm hưởng đủ mức trợ cấp tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm quy định “Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV”. Mức trợ cấp một lần bổ sung được tính theo công thức sau:

    Mức trợ cấp một lần bổ sung

    =

    Mức trợ cấp tính theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm

     

    =

    (m1 - m) x 0,3 x Lmin

     

    Trong đó:

    - Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp.

    - m1: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m1 ≤ 100).

    - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 100).

    Chi phí điều tra lại tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ai chi trả?

    Chi phí điều tra lại tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)
    Chi phí điều tra lại tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định về chi phí điều tra, điều tra lại tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

    - Cơ quan có thẩm quyền điều tra, điều tra lại tai nạn lao động, cơ quan cử người tham gia đoàn điều tra, điều tra lại tai nạn lao động chi trả các khoản công tác phí cho người tham gia đoàn điều tra theo quy định của pháp luật.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, điều tra lại tai nạn lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí bao gồm: Dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân; trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử thi; in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động; phương tiện đi lại tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình điều tra tai nạn lao động; tổ chức cuộc họp công bố biên bản biểu tra tai nạn lao động và các chi phí hợp lý liên quan đến điều tra tai nạn lao động của người lao động.

    - Các khoản chi phí nêu trên được hạch toán trong chỉ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; được thanh, quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính.

    Quyền của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

    Theo Điều 32 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được các quyền như sau:

    - Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định này.

    - Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

    - Nhận chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

    + Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

    + Thông qua tài khoản thanh toán của người lao động mở tại ngân hàng.

    - Ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

    - Được cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

    - Được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

    - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được rút bảo hiểm xã hội một lần không?

    >>> Xem thêm: Các điều kiện để được rút bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline