Người gây ra tại nạn giao thông bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người gây ra tại nạn giao thông bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
02/01/2025 10:07 AM 176 Lượt xem

    Tai nạn giao thông luôn mang lại những thương đau, mất mát cho người trong cuộc và cả gia đình của họ. Hiện nay, nhiều trường hợp gây ra bức xúc trong dư luận, bởi lẽ người gây ra tai nạn đã bỏ trốn sau khi tai nạn giao thông xảy ra và bỏ mặc nạn nhân ở lại trong tình trạng nguy kịch.

    Vậy đối với người gây ra tai nạn giao thông bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    >>> Xem thêm: Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn giao thông và người liên quan đến vụ tai nạn giao thông?

    Người gây ra tai nạn giao thông bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Xử phạt vi phạm hành chính đối với người gây ra tại nạn giao thông bỏ trốn (Ảnh minh hoạ)
    Xử phạt vi phạm hành chính đối với người gây ra tại nạn giao thông bỏ trốn (Ảnh minh hoạ)

    Tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông như sau:

    • Đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô (quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    - Hình phạt chính: Phạt tiền từ 16-18 triệu đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

    - Trừ điểm giấy phép lái xe: trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm (điểm c Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

    • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    - Hình phạt chính: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

    - Trừ điểm giấy phép lái xe: trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm (điểm c Khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

    Bên cạnh đó, đối với xe máy chuyên dùng vi phạm hành vi tương tự sẽ bị phạt từ 14-16 triệu đồng (điểm c Khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP); đối với xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác cũng sẽ bị phạt từ 400.000-600.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người gây ra tai nạn giao thông bỏ trốn (Ảnh minh hoạ)
    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người gây ra tai nạn giao thông bỏ trốn (Ảnh minh hoạ)

    - Căn cứ Khoản 2 Điều 260 Bluật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông bỏ trốn thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:

    Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    - Theo đó, mức xử phạt hình sự cụ thể trong trường hợp này là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm theo điểm c Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

    - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Khoản 5 Điều 260 Bluật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

    - Mặt khác, tại Điều 585, Điều 590 và Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015quy định người điều khiển xe gây tai nạn không dừng lại phải bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng cho người bị tai nạn. 

    Người gây tai nạn giao thông cần làm gì để hạn chế mức phạt?

    Người gây tai nạn giao thông cần làm gì để hạn chế mức phạt? (Ảnh minh hoạ)
    Người gây tai nạn giao thông cần làm gì để hạn chế mức phạt? (Ảnh minh hoạ)

    - Người gây tai nạn cần giữ bình tĩnh, kiểm tra bản thân và người đi cùng xem có bị thương không và gọi cứu thương để đảm bảo sức khỏe và tính mạng của hai bên.

    - Người tham gia giao thông phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Giao thông đường bộ như không sử dụng điện thoại khi lái xe, tuân thủ chấp hành tín hiệu đèn giao thông, đi đúng làn đường,... Đồng thời, người lái cần cập nhật những sửa đổi, bổ sung mới nhất về Luật trật tư, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 để hạn chế vi phạm.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe hết hạn từ 01/01/2025 được thực hiện như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Người gây ra tại nạn giao thông bỏ trốn bị xử lý như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline