Người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
24/12/2024 02:45 PM 337 Lượt xem

    Các yếu tố cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Các yếu tố cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?

    ​ Các yếu tố cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?   ​
     Các yếu tố cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?

    Căn cứ Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành vi khi một người vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác sử dụng chức vụ hoặc quyền hạn của mình để đạt được lợi ích cá nhân hoặc gây hại hoặc làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    Tại Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ có quy định như sau:

    • Vụ lợi là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.
    • Động cơ cá nhân khác là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình một cách không chính đáng.

    Như vậy, hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ thường được xem là thiếu minh bạch, không công bằng và có thể vi phạm nguyên tắc đạo đức và pháp luật. Những hành động này không chỉ gây hại cho cá nhân mà còn đe dọa tính công bằng và minh bạch trong hệ thống quyền lực.

    Các yếu tố cấu thành Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:

    Về Chủ thể:

    Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ là cá nhân và phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự: Năng lực chịu trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
    • Đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.

    Về mặt khách quan:

    Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ thì dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm phải thỏa mãn 2 điều kiện cơ bản:

    • Hành vi: Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
    • Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    Về mặt chủ quan:

    • Cố ý: Có ý thức nhận thức hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
    • Động cơ: Vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

    Về Khách thể:

    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức xã hội, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.

    Khi nào được khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ

     

    Khi nào được khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
    Khi nào được khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau:

    Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

    Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    1. Tố giác của cá nhân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    6. Người phạm tội tự thú.

    Như vậy, chỉ được khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm.

    Việc xác định dấu hiệu tội phạm lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ dựa trên những căn cứ sau đây:

    • Tố giác của cá nhân;
    • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
    • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
    • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
    • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
    • Người phạm tội tự thú.

    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:

    Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

    1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

    3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    Như vậy, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.

    Mức phạt cao nhất đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ là 15 năm tù.

    Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    Người che giấu người phạm Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Người che giấu người phạm Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?
    Người che giấu người phạm Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định Tội che giấu tội phạm:

    Điều 389. Tội che giấu tội phạm

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

    ...

    h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

    Theo quy định trên, người nào không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm:

    - Có tổ chức;

    - Phạm tội 02 lần trở lên;

    - Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng trở lên.

    Người phạm tội che giấu tội phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

    Lưu ý: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.

    Dịch vụ Luật sư tư vnLuật sư bào chữa Hình s của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về Người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)                   

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

    Zalo
    Hotline