Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
18/12/2024 11:11 AM 96 Lượt xem

    Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì?

    Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì?
    Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP về hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế như sau: Trốn đóng bảo hiểm quy định tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.

    Đồng thời theo khoản 11 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP quy định về hành vi gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan có thẩm quyền.

    • Không đóng tiền bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
    • Không đóng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều 216 của Bộ luật Hình sự là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.

    Như vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội.

    Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
    Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trốn đóng bảo hiểm xã hội là một trong những hành vi bị cấm.

    Dẫn chiến đến Điều 132 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế tài trong việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:

    Điều 132. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội

    1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể và mức độ vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội . Cụ thể:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cụ thể mức phạt với tội trốn đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    Khung 1:

    Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    • Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
    • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

    Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    • Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
    • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015.

    Khung 3:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    • Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
    • Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
    • Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự, thì bị phạt như sau:

    • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
    • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
    • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

    Dịch vụ Luật sư tư vnLuật sư bào chữa Hình s của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm:  Từ ngày 01/7/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dựa vào mức tham chiếu như thế nào?

    >>> Xem thêm:  Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 và những điểm mới trọng tâm

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)                   

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline