Những trường hợp Công ty được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Những trường hợp Công ty được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động?
05/11/2024 10:39 AM 138 Lượt xem

    Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng như thế nào là đúng luật? Trường hợp chấm dứt sai thì chịu hậu quả như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty?

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty (Ảnh minh hoạ)
    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty (Ảnh minh hoạ)

    Các trường hợp Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

    (1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

    (2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

    (3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

    (4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

    (5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật nàytrừ trường hợp có thỏa thuận khác;

    (6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

    (7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Thời gian Công ty phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    • Các trường hợp phải báo trước thời gian: Đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo trường hợp (1), (2), (3), (5), (7) nêu trên thì Công ty phải báo trước trong thời hạn như sau:

    + Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    + Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    + Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này

    Lưu ý: Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động làm những công việc đặc thù như: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệpLuật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài (Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) thì thời gian báo trước như sau:

    + Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

    + Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

    • Các trường hợp không cần báo trước thời gian: Đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo trường hợp (4), (6) nêu trên thì Công ty phải báo trước.

    Các trường hợp Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Các trường hợp Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh hoạ)
    Các trường hợp Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Ảnh minh hoạ)

    Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019, Công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:

    - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    - Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Hậu quả của việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    Hậu quả của việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Ảnh minh hoạ)
    Hậu quả của việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Ảnh minh hoạ)

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ các quy định như đã nêu tại mục 1, mục 2 nói trên.

    Theo Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì Công ty phải:

    - Một là: Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    + Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

    + Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    + Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

    - Hai là: Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả như trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

    - Ba là: Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài các khoản tiền như hai mục trên trên, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Những trường hợp Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com 

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline