Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi nào?
15/08/2024 02:39 PM 152 Lượt xem

    1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

         Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tuy nhiên có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng.

         Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Xem thêm bài viết: Khi nào được yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần

    2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

         Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 thì trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

    - Có thiệt hại xảy ra;

    - Có hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật;

    - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra;

    - Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại.

    3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

         Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 và được hướng dẫn bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, cụ thể:

    - Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    - Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    - Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    - Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

        * Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

         Căn cứ Điều 586 Bộ luật dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định như sau:

    - Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường;

    - Người từ đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại;

    Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật dân sự 2015.

    - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình;

    - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;

    Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

        * Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

         Theo quy định tại Điều 587 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.

    - Trách nhiệm bồi thường của từng người gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người;

    - Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

    5. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

         Căn cứ Điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về Quy định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486  (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com hoặc nguyencanhtruong37@ gmail.com

    Trân trọng!

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

               

    Zalo
    Hotline