Quy định về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Quy định về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần
27/02/2025 08:48 PM 129 Lượt xem

    Thế nào là cổ đông sáng lập? Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần. Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân, tổ chức được quy định như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Thế nào là cổ đông sáng lập?

    Thế nào là cổ đông sáng lập?
    Thế nào là cổ đông sáng lập?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm cổ đông sáng lập cụ thể như sau: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.

    Theo đó, cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

    Đồng thời, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty khi nộp bản danh sách này lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Điều kiện chung về cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần

    Điều kiện chung về cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần
    Điều kiện chung về cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần như sau:

    • Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác.
    • Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập nhưng không vượt quá tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân

    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân
    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là cá nhân

    Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP, cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    • Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    • Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần.
    • Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
    • Không bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng mà chưa được xóa án tích; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, mua trái phiếu doanh nghiệp trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là tổ chức

    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là tổ chức
    Điều kiện đối với cổ đông sáng lập là tổ chức

    Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 162/2024/NĐ-CP, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:

    • Được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
    • Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, không được sử dụng nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để góp vốn; không được góp vốn dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác góp vốn, mua cổ phần.
    • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
    • Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
    • Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
    • Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
    • Trường hợp là doanh nghiệp nhà nước, phải được phép tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật.
    • Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
    • Không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
    • Trường hợp là ngân hàng thương mại:

    + Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép

    + Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

    + Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

    + Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.

    + Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng và không bị kết án về các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>>Xem thêm: Cổ đông của công ty có được vay vốn từ công ty không? 

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Quy định về điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Lut Trưng Minh Ngc – Lut sư ca bn

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay

     

     

    Zalo
    Hotline