Sa thải là một trong những hình thức kỷ luật lao động nặng nhất, sẽ khiến quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) sẽ chấm dứt. Trong bối cảnh thị trường lao động biến động, việc sa thải nhân viên đôi khi trở thành giải pháp bất đắc dĩ cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sa thải cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật lao động. Việc sa thải trái pháp luật không chỉ gây tổn hại đến quyền lợi của NLĐ mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và tiềm ẩn nguy cơ vi phạm pháp luật. Như vậy, trong trường hợp nào người sử dụng lao động được phép sa thải người lao động, nếu sa thải người lao động trái pháp luật thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Căn cứ tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động như sau:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải người lao động như sau:
- Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
+ Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Sa thải người lao động trái pháp luật có thể bị xử lý hình sự hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 162 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật như sau:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
Theo đó, người nào có đầy đủ những cấu thành tội phạm sau sẽ phạm tội sa thải người lao động trái pháp luật:
- Về dấu hiệu khách thể: xâm phạm đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, mà cụ thể là quyền được làm việc của công dân.
Đối tượng của tội phạm là người lao động.
- Về dấu hiệu khách quan: người có hành vi sa thải người lao động trái pháp luật (không thuộc trường hợp được áp dụng hình thức sa thải theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019) vì vụ lợi, hoặc động cơ cá nhân.
Hậu quả: khiến người lao động lâm vào tình trạng khó khăn, không có đủ điều kiện kinh tế duy trì cuộc sống, hành vi đe dọa làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần đối với họ.
- Về dấu hiệu chủ quan: Lỗi của người phạm tội sa thải người lao động trái pháp luật là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi sa thải người lao động là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Động cơ là vì vụ lợi (lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, địa vị trong cơ sở làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác (vì tư thù cá nhân).
- Về dấu hiệu chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định, là người đứng đầu trong các doanh nghiệp, công ty hay các trưởng phòng tuyển dụng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sa thải người lao động trái pháp luật được quy định như thế nào?
Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 có quy định như sau: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”.
Như vậy, tội sa thải người lao động trái pháp luật được xem là tội phạm ít nghiêm trọng và có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Sa thải người lao động trái phép thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Các trường hợp được phép sa thải người lao động Bài viết chỉ mang tính khái quát, nhằm mục đích tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.