Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
10/12/2024 08:44 AM 98 Lượt xem

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong các tội thuộc nhóm tội về xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Tội phạm này có đặc trưng là thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Như vậy hiện nay pháp luật xử lý như thế nào về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    Cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    Chủ thể:

    Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch) từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).

    Khách thể:

    Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ.

    Mặt khách quan:

    Mặt khách quan của tội này thể hiện qua việc người phạm tội chiếm hữu tài sản của người bị hại một cách hợp pháp thông qua các hình thức vay mượn, thuê tài sản của người bị hại hoặc nhận tài sản của người bị hại dưới các hình thức hợp đồng.

    Sau khi chiếm hữu tài sản của người bị hại thông qua một trong các hình thức trên, nhưng người phạm tội không thực hiện những gì đã cam kết với người bị hại mà dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho người bị hại.

    Mặt chủ quan:

    Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có ý thức và biết được hành vi của mình là trái pháp luật. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có khung hình phạt như sau:

    Khung 1:

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
    • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    • Có tổ chức;
    • Có tính chất chuyên nghiệp;
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    • Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3:

    Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    Khung 4:

    Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, tùy vào hành vi vi phạm mà người phạm tội có thể áp dụng các mức hình phạt khác nhau, mức xử phạt cao nhất của Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản lên đến 20 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    Mức phạt hành chính hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính như sau:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    • Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
    • Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    (Điểm c, d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?”.  Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

     

    Zalo
    Hotline