Trợ cấp thôi việc và những điều cần biết

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Trợ cấp thôi việc và những điều cần biết
11/12/2024 10:22 AM 182 Lượt xem

    Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc? Cách tính trợ cấp thôi việc?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc?

    Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)
    Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:

    - Hợp đồng lao động chấm dứt dựa trên một trong các căn cứ sau:

    + Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

    + Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

    + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

    + Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    + Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

    + Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.

    + Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.

    - Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

    Cách tính trợ cấp thôi việc?

    Cách tính trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)
    Cách tính trợ cấp thôi việc (Ảnh minh họa)

    Trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính theo công thức sau:

    Theo đó:

    TCTV: là trợ cấp thôi việc

    n: là số năm mà người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động, mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp bằng một nửa tháng tiền lương (khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)

    TLBQ: là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. (khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)

    Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc =  Tổng thời gian thực tế người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động – thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – thời gian người lao động đã được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc. (khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019)

    Tổng thời gian thực tế người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động được tính như sau:

    + Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

    + Thời gian thử việc;

    + Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

    + Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    + Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

    + Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

    + Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

    + Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019

    + Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 

    + Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019. (điểm a, khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp. (điểm b, khoản 3, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc. (điểm c, khoản 3, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là:

    Tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động - thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có) (điểm b, khoản 4, Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làmtiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

    Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể. (điểm b, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

    Dịch vụ Luật sư tư vấnLuật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Trợ cấp thôi việc và những điều cần biết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline