Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
05/12/2024 04:59 PM 199 Lượt xem

    Chế tài hình sự áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là chế tài có tính chất khắc nghiệt nhất khi so sánh với chế tài dân sự hoặc chế tài hành chính.

    Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

     Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? 

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)
    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)

    - Một trong những biện pháp chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo Khoản 1 Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) là biện pháp hình sự hay nói cách khác là truy cứu trách nhiệm hình sự.

    - Theo đó tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019, 2022) cũng đã thể hiện trong trường hợp cá nhân, pháp nhân thương mại có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với tính chất, mức độ xâm phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ như thế nào tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017?

    Về cơ bản hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị coi là tội phạm được quy định tại 06 Điều trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bao gồm:

    • Điều 225 - Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
    • Điều 226 - Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
    • Điều 192 -Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
    • Điều 193 - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
    • Điều 194 - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
    • Điều 195 - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi.

    Trong đó, nếu thuần túy quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ bởi Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì chỉ có 2 tội danh tại Điều 225 và Điều 226.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan?

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Ảnh minh hoạ)
    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các mức hình phạt được áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân thương mại khi thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

    Các mức hình phạt

    Đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

    Cá nhân

    Pháp nhân thương mại

    Khung 1

    Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm trong trường hợp người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi:

    + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

    + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

    Dẫn đến xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (Khoản 1)

    Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng khi pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi:

    + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

    + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

    Với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (điểm a Khoản 4)

    Khung 2

    Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thực hiện một trong các hành vi tại Khung 1 và có những tình tiết sau:

    + Có tổ chức;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

    + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

    + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên (Khoản 2)

     

    Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm khi pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khung 2 của cá nhân (điểm b Khoản 4)

    Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. (Khoản 3)

    Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm (điểm c Khoản 4)

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Ảnh minh hoạ)
    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các mức hình phạt được áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân thương mại khi thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:

    Các mức hình phạt

    Đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

    Cá nhân

    Pháp nhân thương mại

    Khung 1

    Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm trong trường hợp người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

     (Khoản 1)

    Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng khi pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khung 1 của cá nhân với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (điểm a Khoản 4)

    Khung 2

    Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi tại Khung 1 và có những tình tiết sau:

    + Có tổ chức;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

    + Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

    + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên (Khoản 2)

     

    Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm khi pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khung 2 của cá nhân (điểm b Khoản 4)

    Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm (Khoản 3)

    Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm (điểm c Khoản 4)

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)
    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (Ảnh minh hoạ)

    Tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

    ...

    2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

    a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

    b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

    c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

    d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Đồng thời tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về phân loại tội phạm được xác định như sau:

    Điều 9. Phân loại tội phạm

    1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

    a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

    b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

    c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

    d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

    Do cả hai tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan cũng như tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đều có mức phạt tù tối đa là 03 năm nên đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả hai tội này là 05 năm.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>> Xem thêm: Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và những điều cần biết

    >>> Xem thêm: Các biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline