Xây nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Xây nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?
02/01/2025 10:46 AM 904 Lượt xem

    Hiện nay có rất nhiều trường hợp tự ý xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp. Vậy tự ý xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào? Nhà ở xây dựng trên đất nông nghiệp có bị đập bỏ không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Đất nông nghiệp là gì? Có được xây nhà trên đất nông nghiệp không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 thì đất nông nghiệp bao gồm:

    Điều 9. Phân loại đất

    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    d) Đất nuôi trồng thủy sản;

    đ) Đất chăn nuôi tập trung;

    e) Đất làm muối;

    g) Đất nông nghiệp khác.

    ...

    Như vậy, đất nông nghiệp là loại đất chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. 

    Mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

    Mức xử phạt đối với hành vi xây nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp

    Một trong những nguyên tắc về sử dụng đất là: 1. Đúng mục đích sử dụng đất” (Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2024Do đó, muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì trước hết phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở. Trường hợp chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mà xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi trái pháp luật.Xây nhà ở trên đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ – CP như sau: 

    - Đối với hành vi xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa: Khoản 3, khoản 4, Khoản 5, Điều 8 Nghị định số 123/2024/NĐ – CP quy định như sau:

    Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

    3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất trồng lúa thì mức xử phạt cao nhất là 200.000.000 đồng.

    Mức xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất trồng lúa

    - Đối với hành vi xây dựng nhà ở trên đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định 123/2024/NĐ – CP quy định như sau: 

    Điều 9. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

    3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

    4. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng... thì mức xử phạt cao nhất là 200.000.000 đồng.

     

    Mức xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất rừng phòng hộ

    - Đối với hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệpKhoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 10 của Nghị định 123/2024/NĐ – CP quy định như sau: 

    Điều 10. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

    2. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

    3. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp thì mức xử phạt cao nhất là 150.000.000 đồng.

    Mức xử phạt đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp

    Từ những quy định trên có thể thấy, tuỳ vào loại đất nông nghiệp mà hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền tương ứng, số tiền phạt có thể lên đến hàng trăm triệu đồng. Đối với hành vi xây dựng trái phép nhà ở trên đất nông nghiệp, ngoài việc bị phạt tiền thì người vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (bị phá dỡ/đập bỏ nhà ở) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi xây dựng nhà ở trái phép.

    Dịch vụ Luật sư đất đai của Luật Trường Minh Ngọc

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề Xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật sư đất đai giỏi HCM - Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

    Zalo
    Hotline