Nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất và hạn chế tình trạng lạm dụng tách thửa đất trái pháp luật. Luật Đất đai năm 2024 đã có những thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý đất đai. Vậy từ ngày 01/8/2024 (Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực) thì các trường hợp nào không được phép tách thửa đất?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Có thể hiểu một cách đơn giản, tách thửa đất là việc chia một thửa đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn.
Các trường hợp không được phép tách thửa đất?
Luật Đất đai năm 2024 không có điều luật riêng, quy định cụ thể những trường hợp nào không được phép tách thửa đất. Tuy nhiên, căn cứ Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, có thể thấy nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau thì sẽ không được phép tách thửa đất.
Trường hợp 1: Đất không sổ đỏ
Đất không có sổ đỏ là loại đất chưa được cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024, để tách thửa đất thì nguyên tắc đầu tiên thửa đất phải đảm bảo được cấp một trong các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy nên nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể tiến hành tách thửa vì không đảm bảo đầy đủ quyền của người sử dụng.
Lưu ý: Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh của một số địa phương hiện nay vẫn cho phép nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được tiến hành tách thửa được.
Trường hợp 2: Đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu
Khi tách thửa đất, cả thửa đất mới và thửa đất còn lại phải đáp ứng các điều kiện về diện tích và chiều cạnh tối thiểu.
Diện tích tối thiểu này tùy thuộc vào quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương). Nếu thửa đất không đạt yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu, việc tách thửa sẽ không được phép thực hiện.
Trường hợp 3: Tách đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024.
Do đó, hầu hết các quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về điều kiện tách thửa đất đều nhấn mạnh nguyên tắc này, nghĩa là việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch đất đai. Các thửa đất thuộc dự án phát triển nhà theo quy hoạch hoặc các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được phép tách thửa.
Trường hợp 4: Đất đang tranh chấp
Theo Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 quy định: đất đang có tranh chấp không được phép chuyển nhượng.
Lưu ý: Hiện nay pháp luật đã cho phép tách thửa trong trường hợp này nếu đảm bảo xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó vẫn có thể tách thừa.
Trường hợp 5: Đất hết thời hạn sử dụng
Điều kiện này áp dụng đối với loại đất có thời hạn sử dụng theo Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024. Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng, người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,…
Do đó, nếu đất đã hết thời hạn sử dụng, việc tách thửa sẽ không được phép thực hiện theo quy định pháp luật.
Trường hợp 6: Đất đã có thông báo thu hồi
Theo Điều 85 Luật Đất đai năm 2024, trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước phải gửi thông báo thu hồi đất đến người dân, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Khi nhận được thông báo thu hồi đất, cơ quan Nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.
Trường hợp 7: Đất đang bị kê biên thi hành án
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không chỉ quyền tách thửa mà các quyền khác (chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp) cũng không thể thực hiện được.
Đồng thời, khi kê biên quyền sử dụng đất, các chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án hoặc người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
Từ ngày 01/8/2024, khi thực hiện tách thửa đất cần tuân thủ các nguyên tắc nào?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, việc tách thửa đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Có một trong các loại giấy chứng nhận
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Thời hạn sử dụng: Thửa đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất.
Nguyên tắc 2: Đáp ứng các điều kiện được tách thửa đất
Tình trạng pháp lý
Đất phải không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, và không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở hạ tầng
Việc tách thửa và hợp thửa phải bảo đảm có lối đi, kết nối với đường giao thông công cộng hiện có, và đảm bảo cấp nước, thoát nước cùng các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
Diện tích tối thiểu
Các thửa đất sau khi tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với loại đất đang sử dụng.
Chuyển mục đích sử dụng
Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
Phân chia theo quyết định của Tòa án
Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, việc phân chia phải đảm bảo các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định. Ngược lại, việc tách thửa sẽ không được thực hiện.
Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Tách sổ đỏ cho con và những điều cần biết
>>> Xem thêm: Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được tính như thế nào?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Các trường hợp không được tách thửa đất từ ngày 01/8/2024”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com