Doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?
12/11/2024 12:00 PM 127 Lượt xem

    Doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Doanh nghiệp không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong những trường hợp nào?

    Các trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)
    Các trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về 04 trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

    - Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

    - Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

    - Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.

    Doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi nào?

    Thời điểm doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)
    Thời điểm doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Khoản 2 Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp được tiếp tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi:

    - Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;

    - Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;

    - Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.

    Thủ tục thực hiện tình trạng doanh nghiệp “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”

    Thủ tục thực hiện tình trạng doanh nghiệp “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động” (Ảnh minh hoạ)
    Thủ tục thực hiện tình trạng doanh nghiệp “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động” (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 40 Luật Quản lý thuếKhoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 18, 19 Thông tư 105/2020/TT-BTC

    Bước 1Nộp hồ sơ khôi phục mã số doanh ngiệp

    Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số doanh ngiệp (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 105/2020/TT-BTC).

    Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số doanh ngiệp:

    - Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;

    - Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);

    - Người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.

    Bước 3: Lấy kết quả

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:

    - Lập Thông báo khôi phục mã số doanh ngiệp mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 105/2020/TT-BTC), gửi NNT chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

    - In lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh ngiệp /Thông báo mã số doanh ngiệp cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số doanh ngiệp.

    Dịch vụ Luật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo, rà soát hợp đồng

    >>> Xem thêm: Những trường hợp Công ty được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Doanh nghiệp không được đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline