Đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp xã hội hằng tháng và những điều cần lưu ý

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp xã hội hằng tháng và những điều cần lưu ý
19/02/2025 11:35 AM 299 Lượt xem

    Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội? Ai là người được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng? Mức trợ cấp xã hội hằng tháng là bao nhiêu?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu vấn đề này như sau:

    Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội?

    Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội (Ảnh minh họa)
    Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội (Ảnh minh họa)

    Theo Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 76/2024/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 20/2021/NĐ-CP) quy định nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội như sau:

    - Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.

    - Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.

    - Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

    Ai là người được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng?

    Ai là người được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng (Ảnh minh họa)
    Ai là người được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng (Ảnh minh họa)

    Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng gồm có:

    1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

    - Mồ côi cả cha và mẹ;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

    - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2. Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng thuộc trong các trường hợp đã nêu đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

    3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

    4. Người đơn thân nghèo nuôi con: Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP

    5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

    - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

    - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

    - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

    - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

    6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

    7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng là trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, trẻ em hộ nghèo bị nhiễm HIV, AIDS, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng (khoản 1, 3, 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

    8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

    Mức trợ cấp xã hội hằng tháng là bao nhiêu?

    Mức trợ cấp xã hội hằng tháng là bao nhiêu (Ảnh minh họa)
    Mức trợ cấp xã hội hằng tháng là bao nhiêu (Ảnh minh họa)

    Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, mức hưởng trợ cấp xã hội sẽ khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được liệt kê ở Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, cụ thể thông qua bảng sau:

    STT

     

    Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội (theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)

    Hệ số được hưởng

    (theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)

    1

    Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng theo khoản 1 Điều 5 dưới 4 tuổi

    2.5

    2

    Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng theo khoản 1 Điều 5 từ đủ 4 tuổi trở lên

    2

    3

    Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng theo khoản 1 Điều 5 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng thángđủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

    1.5

    4

    Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo dưới 4 tuổi

    2.5

    5

    Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi

    2

    6

    Người đơn thân nghèo nuôi con

    1 trên mỗi con đang nuôi

    7

    Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi

    1.5

    8

    Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ 80 tuổi trở lên

    2

    9

    Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng và không người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

     

    1

    10

    Người từ đủ 80 tuổi trở lên có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng và không người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

    11

    Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

    3

    12

    Người khuyết tật đặc biệt nặng

    2

    13

    Trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng

    2.5

    14

    Người khuyết tật nặng

    1.5

    15

    Trẻ em hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

    2

    16

    Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện không có nguồn nuôi dưỡng, không nhiễm HIV/AIDS, không phải là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng; đang sống  tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

    1.5

     

    17

    Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

    - Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

    - Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là người cao tuổi, người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng: được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

    Dịch vụ Luật sư tư vấnLuật sư tranh tụng của Luật Trường Minh Ngọc

    Xem thêm >> Trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 01/7/2025

    Xem thêm >> Cách tính trợ cấp thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2025

    Trên đây là những giải đáp của chúng tôi về vấn đề Đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp xã hội hằng tháng và những điều cần lưu ý chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    • Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
    • Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com.

    Zalo
    Hotline