Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào?
20/12/2024 04:55 PM 345 Lượt xem

    Hiện nay, xảy ra nhiều trường hợp tự ý xông vào nhà người khác khi chưa được sự cho phép của chủ nhà. Vậy hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào?

    Xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
    Xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

    - Do việc xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi vi phạm pháp luật nên tuỳ vào tính chất, mức độ vi phạm… mà người có hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị xử lý cụ thể như sau:

    Xử phạt vi phạm hành chính

    - Hiện nay, không có mức phạt cụ thể, rõ ràng về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác tuy nhiên, tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP việc xâm phạm chỗ ở của người khác có thể được xem là vi phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân bởi cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

    - Do đó, người vi phạm có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính với các hành vi sau:

    Hành vi

    Mức phạt vi phạm hành chính

    Căn cứ

    Tự ý xông vào nhà người khác hoặc bằng cách hành vi khác để xâm phạm chỗ ở của người khác mà pháp luật không cho phép để đòi nợ

    20 - 40 triệu đồng

    Điểm d Khoản 5 Điều 12

    Tự ý xông vào nhà người khác để cưỡng đoạt tài sản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc vào nhà người khác khi không được phép mà huỷ hoại, đâp phá đồ đạc của người đó và làm hỏng tài sản trong nhà của người đó…

    03 - 05 triệu đồng

    Khoản 2 Điều 15

    - Như vậy, tuỳ vào mục đích khi xâm phạm chỗ ở của người khác, người vi phạm có thể bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng hoặc nặng hơn có thể bị phạt hành chính từ 20 - 40 triệu đồng.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    - Mặc dù không có quy định cụ thể về xử phạt hành chính việc xâm phạm chỗ ở của người khác nhưng tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có Tội xâm phạm chỗ ở của người khác.

    - Theo đó, khi xâm phạm chỗ ở của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm có thể phải đối mặt với mức phạt sau:

    Mức phạt

    Hành vi

    Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù 03 tháng đến 02 năm

    - Khám xét chỗ ở người khác trái luật

    - Đuổi người khác ra khỏi chỗ ở của họ trái luật

    - Chiếm giữ/cản trở người đang ở hoặc đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ trái luật

    - Xâm nhập vào chỗ ở của người khác trái luật

    01 năm - 05 năm tù

    Phạm tội có tổ chức hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc phạm tội 02 lần trở lên hoặc làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

    Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 - 05 năm

    Trường hợp nào được khám xét chỗ ở người khác?

    Những trường hợp được khám xét chỗ ở của người khác (Ảnh minh hoạ)
    Những trường hợp được khám xét chỗ ở của người khác (Ảnh minh hoạ)

    - Chỗ ở của người khác là một trong những quyền riêng tư của cá nhân. Do đó, tự ý vào nhà người khác mà không được phép là một trong các hành vi vi phạm pháp luật. Bởi theo Điều 22 Hiến pháp năm 2013, mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Do đó, không một ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Riêng trường hợp khám xét chỗ ở thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, đây cũng là khẳng định được nêu tại Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó, không ai được xâm phạm trái pháp luật về chỗ ở của cá nhân. Việc khám xét chỗ ở chỉ được thực hiện theo đúng quy định được nêu tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

    - Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền được khám xét chỗ ở của người khác khi có căn cứ tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

    • Nhận định trong chỗ ở của cá nhân đó có công cụ, phương tiện phạm tội hoặc tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc các đồ vật khác có liên quan đến vụ án.
    • Khi phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

    - Khi đó, việc khám xét chỗ ở cần phải đảm bảo các điều kiện nêu tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm:

    + Phải có mặt của người có chỗ ở bị khám xét hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở và đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người chứng kiến.

    Nếu người có chỗ ở bị khám xét hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác mà không có mặt thì có thể hoãn việc khám xét chỗ ở. Nếu không thể trì hoãn việc khám xét thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và hai người chứng kiến.

    + Không khám xét chỗ ở vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do khám xét vào ban đêm vào biên bản.

    + Trong quá trình khám xét chỗ ở, người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi khám xét, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với người khác cho đến khi thực hiện xong việc khám xét.

    Như vậy, ngoài trường hợp được Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định được phép khám xét chỗ ở thì việc tự ý vào nhà người khác chính là xâm phạm chỗ ở người khác.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>> Xem thêm: Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    >>> Xem thêm: Hành vi trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác bị xử lý như thế nào?”Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline