Khi nào lời khai được xem là nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Khi nào lời khai được xem là nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật?
04/10/2024 11:04 AM 904 Lượt xem

    Khi một vụ án xảy ra, việc truy tìm chứng cứ là rất quan trọng. Việc lấy lời khai trong vụ án hình sự luôn được chú trọng và quan tâm. Vậy theo quy định pháp luật lời khai được xem là nguồn chứng cứ khi nào?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Lời khai là gì?

    Lời khai là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giam, tạm giữ, người làm chứng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự, trình bày những gì mà họ biết liên quan đến vụ án mà người này đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc đã chứng kiến sự việc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án theo trình tự pháp luật quy định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan.

    Khi nào lời khai được xem là nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật?

    Khi nào lời khai được xem là nguồn của chứng cứ (Ảnh minh hoạ)
    Khi nào lời khai được xem là nguồn của chứng cứ theo quy định pháp luật? (Ảnh minh hoạ)

    Căn cứ Điều 86 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định: “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

    Đồng thời tại Điều 87 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn sau:

    •  Vật chứng;
    •  Lời khai, lời trình bày;
    •  Dữ liệu điện tử;
    •  Kết luận giám định, định giá tài sản;
    •  Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
    •  Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
    •  Các tài liệu, đồ vật khác.

    Do đó, trong quá trình thu thập chứng cứ thì lời khai cũng được xem là một nguồn chứng cứ hợp pháp. Theo quy định pháp luật, lời khai được hiểu là những nội dung mà cơ quan công an thu thập được từ lời khai của bị can, bị cáo, bị hai, người làm chứng,….

    Về lời khai có thể phân theo từng loại đối tượng cụ thể, từ đó thu được nguồn chứng cứ là các nội dung từ những khía cạnh khác nhau giúp khái quát vụ án một cách toàn diện, khách quan theo quy định tại Chương VI Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:

    • Căn cứ theo lời khai của bị can, bị cáo: là lời trình bày về những tình tiết của vụ án hoặc lời nhận tội của bị can, bị cáo.

    Lời khai của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là một nguồn chứng cứ và sẽ được tổng hợp lại chọn lọc những thông tin nếu phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án.

    • Căn cứ theo lời khai của người bị hại: là lời trình bày về những tình tiết của vụ án, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

    Những tình tiết do người bị hại trình bày không được dùng làm chứng cứ, nếu họ không thể nói rõ vì sao họ biết được tình tiết đó.

    • Căn cứ lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ: là lời trình bày về những tình tiết liên quan đến việc họ bị tình nghi thực hiện tội phạm.
    • Căn cứ lời khai của người làm chứng: là lời trình bày về những gì mà họ biết, được nghe hoặc chứng kiến khi xảy ra vụ án, nhân thân của bị can, bị cáo, người bị hại, quan hệ giữa họ với người bị bắt, bị tạm giữ, bị hại.

    Những tình tiết do người làm chứng trình bày sẽ được xem là một nguồn chứng cứ nếu cơ quan công an xác minh được tính chân thật của lời khai phù hợp với hoàn cảnh thực tế;

    • Căn cứ lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm: là lời trình bày của người tố giác, người báo tin về tội phạm hoặc hành vi phạm tội trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm;
    • Căn cứ lời khai của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án: lời trình bày của người có quyền, nghĩa vụ liên quan là những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

    Những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày không được dùng làm chứng cứ nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

    • Căn cứ lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, ngươi bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ: lời trình bày của những đối tượng kể trên chính là những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì lời khai cũng được xem là một nguồn chứng cứ khi cơ quan công an, cơ quan điều tra tiến hành thu thập theo trình tự nhằm giải quyết các vụ án.

    Lưu ý: Việc lấy lời khai không thể xem là căn cứ duy nhất hoặc là nguồn căn cứ chính xác nhất để xác định tội phạm hay để định tội một chủ thể hay pháp nhân nào đó.

    Quy định đối với người bào chữa khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can

    Quy định đối với người bào chữa khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can (Ảnh minh hoạ)
    Quy định đối với người bào chữa khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can
    (Ảnh minh hoạ)

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì “Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa”.

    Người bào chữa có thể là: Luật sư; người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

    Căn cứ điểm b, c Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, Khoản 3 Điều 11 Thông tư 46/2019/TT-BCA có các quy định đối với người bào chữa khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, bị can như sau:

    - Người bào chữa có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.

    - Được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý. Phải ghi câu hỏi của người bào chữa, câu trả lời người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can vào biên bản lấy lời khai. Khi kết thúc việc lấy lời khai, hỏi cung bị can, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc lại hoặc đưa cho người bào chữa đọc lại biên bản lấy lời khai, biên bản hỏi cung. Sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi của người bào chữa, câu trả lời của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu người bào chữa ký vào biên bản. 

    Trường hợp biên bản ghi chưa đầy đủ, chưa chính xác nội dung câu hỏi và câu trả lời, người bào chữa có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản.

    - Người bào chữa được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định pháp luật.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc

    >>> Xem thêm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?

    >>> Xem thêm: Hành vi vu khống người khác bị xử lý hình sự như thế nào?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Khi nào lời khai được xem là nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

    Zalo
    Hotline