Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tầng 3, 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

infotruongminhngoc@gmail.com

logo

Hotline 24/7 093 694 1658 0939 593 486

Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
11/12/2024 01:38 PM 197 Lượt xem

    Ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình là một trong những hành vi trái đạo đức đáng lên án. Vậy thế nào là hành vi ngược đãi, hành hạ, người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:

    Thế nào là hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng?

    Thế nào là hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng?
    Thế nào là hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng?

    Tham khảo nội dung tại tiểu mục 7.1 Mục 7 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC (Hướng dẫn Bộ luật Hình sự 1999) có định nghĩa về hành vi ngược đãi, hành hạ như sau: “Hành vi ngược đãi, hành hạ thông thường được hiểu là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân như: nhiếc móc, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách một cách không bình thường hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể người bị hại như: đánh đập, giam hãm,... làm cho người bị hại bị đau đớn về thể xác và tinh thần”.

    Đồng thời, tiểu mục 7.3 Mục 7 Thông tư Liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có quy định đối tượng bị xâm hại trong cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng là những người sau đây:

    • Ông bà, bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại
    • Cha mẹ, bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế
    • Vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình
    • Con, bao gồm con đẻ (con trong giá thú và con ngoài giá thú); con nuôi; con rể; con dâu; con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng
    • Cháu, bao gồm cháu nội, cháu ngoại
    • Người có công nuôi dưỡng mình là anh chị em, cô, dì, chú, bác, bà con thân thích hoặc những người khác đã hoặc đang nuôi dưỡng người thực hiện hành vi ngược đãi, hành hạ.

    Theo đó, hành vi ngược đãi, hành hạ trong cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng được hiểu là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với những nhóm đối tượng nêu trên.

    Ví dụ như là nhiếc móc, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách một cách không bình thường hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể người bị hại như: đánh đập, giam hãm,... làm cho người bị hại bị đau đớn về thể xác và tinh thần.

    Người có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Người có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng bị xử phạt hành chính như thế nào?
    Người có hành vi ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình như sau:

    Điều 53. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

    b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, khi có hành vi ngược đãi, hành hạ như là đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; Hoặc bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ. Thì người này có thể bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời có thể phải buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 nêu trên.

    Các yếu tố cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

    ​ Các yếu tố cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình   ​
     Các yếu tố cấu thành Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình​​​​

    Mặt Chủ thể:

    Chủ thể của tội phạm nói trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời phải là người có quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ gia đình (cha mẹ, con, cháu) hoặc quan hệ nuôi dưỡng đối với người bị hại

    Mặt Khách thể:

    Cả hai tội phạm nêu trên xâm phạm đến quan hệ gia đình, xâm phạm thuần phong, mỹ tục trong quan hệ gia đình truyền thống, ngoài ra còn xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người bị hại

    Mặt khách quan:

    Đối với tội ngược đãi nghiêm trọng ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng, mặt khách quan được thể hiện qua các dấu hiệu sau đây:

    -Có hành vi đối xử tồi tệ về mọi mặt đối với người bị hại như:

    • Có hành vi bạo lực xâm hại thân thể người bị hại như bạo hành, đánh đập, giam hãm, chửi bới, mắng riết, bắt phải làm nhũng việc nặng nhọc quá sức…Không được chăm sóc một cách tử tế, không được cho ăn, cho ở, cho mặc… một cách tử tế mà chỉ cho ăn cơm thừa cơm nguội, mặc quần áo rách nát hoặc không cho mặc quần áo, không được ngủ trong nhà mà chỉ được ngủ ngoài hiên, ngoài sân hay chuồng chó…
    • Về sinh hoạt khác: Không cho tắm rửa thường xuyên, bắt chịu rét, nhiếc móc, chửi…

    Tuy nhiên, hành vi nói trên phải ở mức độ được xem là nghiêm trọng, nghĩa là hành vi đó phải diễn ra thường xuyên có hệ thống làm cho người bị hại luôn dày vò, khủng hoảng, đau đớn về thể xác, tinh thần, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe, thường xuyên làm cho nạn nhân đau đớn về thể xác, tinh thần

    -Về phần người bị hại: phải có mối quan hệ thân thuộc đối với người bạo hành như là:

    • Ông bà: Gồm cả ông bà nội, ông bà ngoại
    • Cha mẹ: Bao gồm cả cha, mẹ đẻ và cha nuôi, mẹ nuôi và cả cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng
    • Con: Gồm cả con đẻ, con nuôi, con riêng của chồng hoặc vợ (kể cả con ngoài giá thú)
    • Vợ chồng: Gồm vợ chồng có kết hôn hợp pháp hoặc là trường hợp được xác định là hôn nhân thực tế
    • Cháu: Bao gồm cháu nội, cháu ngoại của người phạm tội, cháu gọi người phạm tội là cô, chú, bác, dì, cậu
    • Người có công nuôi dưỡng: là người không có các mối quan hệ như nêu trên với người phạm tội, nhưng đã có công nuôi dưỡng người phạm tội trong một khoảng thời gian.

    Mặt chủ quan:

    Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý

    Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
    Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình như sau:

    Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

    1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

    b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

    Theo đó, hiện nay Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình được quy định với 2 khung hình phạt, cụ thể là:

    Khung 1:

    Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau:

    • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
    • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    Khung 2:

    Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu
    • Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

    Như vậy, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha me, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy mức độ hành vi vi phạm mà người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 5 năm.

    Dịch vụ Luật sư tư vấn, Luật sư bào chữa Hình sự của Luật Trường Minh Ngọc 

    >>>Xem thêm: Mái ấm Hoa hồng: Bạo lực trẻ em bị xử lý như thế nào?

    >>>Xem thêm: Hành hạ người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Người có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:

    Liên hệ qua Hotline:

    - Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)

    - Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)

    Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc

    Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh

    Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com

    *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com

     

     

     

    Zalo
    Hotline