Cần phải làm gì để biết được tỉ lệ thương tật mà bản thân phải gánh chịu khi bị người khác xâm phạm đến thân thể, sức khoẻ? Việc giám định tỷ lệ thương tật được thực hiện ở đâu? Thực hiện giám định thương tật cần tuân theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Hãy cùng Luật Trường Minh Ngọc tìm hiểu về vấn đề này như sau:
Thủ tục giám định thương tật là gì?
Thủ tục giám định thương tật là một quá trình quan trọng do phía cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra kết luận giám định về tỷ lệ thương tật trên cơ thể của một người.
Đây không chỉ là cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự khi cá nhân bị xâm hại đến thân thể, sức khỏe mà còn là căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người bị hại.
Chủ thể có quyền yêu cầu giám định thương tật?
Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Việc giám định tỷ lệ thương tật được thực hiện ở đâu?
Các cơ quan công lập có thẩm quyền tiến hành giám định xác định tỷ lệ thương tật được quy định tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020, bao gồm:
– Trong lĩnh vực pháp y: Viện pháp y của Bộ y tế, Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự (Bộ công an).
– Trong lĩnh vực pháp y tâm thần: Viện pháp y tâm thần trung ương, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực.
– Trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự: Viện khoa học hình sự của Bộ công an, Phòng giám định kỹ thuật hình sự của Bộ Quốc phòng, công an cấp tỉnh.
– Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện giám định về âm thanh, hình ảnh từ các dữ liệu điện tử.
- Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.
Như vậy, khi một cá nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe do hành vi của người khác gây ra muốn xác định về tỷ lệ thương tật cần phải đến một trong những tổ chức trên theo quy định của Luật Giám định tư pháp năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020.
Trưng cầu giám định bắt buộc thực hiện trong các trường hợp nào?
Giám định thương tật là căn cứ quan trọng trong vụ án hình sự. Theo đó, căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định, bao gồm:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân chết người;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
- Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Giám định thương tật trong vụ án hình sự được tiến hành theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Trình tự, thủ tục tiến hành giám định thương tật được tiến hành theo các quy định pháp luật về giám định.
Tuỳ vào các trường hợp giám định thương tật khác nhau mà pháp luật chuyên ngành cũng có các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc giám định thương tật là khác nhau.
Đối với hoạt động giám định thương tật trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành như sau:
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu giám định phải tuân thủ theo Điều 26 Luật Giám định Tư pháp năm 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi năm 2020, bao gồm:
- Văn bản yêu cầu giám định/đề nghị giám định;
- Các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có);
- Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định
Trình tự, thủ tục giám định thương tật
Bước 1: Người có quyền yêu cầu giám định thương tích hoặc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định tỷ lệ thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ và khả năng lao động của người bị gây thương tích.
Người yêu cầu giám định thương tật phải gửi đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án…).
Ngoài ra, trong khi tiến hành thủ tục giám định thương tật, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Bước 2: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu.
Tiếp nhận yêu cầu giám định
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Thực hiện giám định
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
Khi tiến hành giám định thương tật, cơ quan thực hiện việc giám định phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT về:
- Nguyên tắc giám định (Điều 2 Thông tư 22/2019/TT-BYT)
- Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể (Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT)
- Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể (Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT)
Bước 3: Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định.
Theo Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì kết luận giám định của tổ chức được yêu cầu phải được gửi đến cơ quan đã ra quyết định trưng cầu hoặc cá nhân yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận.
Thời gian giám định thương tật là bao lâu?
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, tuỳ vào từng trường hợp sẽ có thời gian tiến hành thủ tục giám định thương tật tương ứng như sau:
- Đối với trường hợp nguyên nhân chết người, mức độ ô nhiễm môi trường: thông thường thời hạn giám định không quá 01 tháng;
- Đối với trường hợp liên quan đến tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ: Không quá 09 ngày;
- Đối với trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án: Không quá 03 tháng;
- Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn nêu trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Tóm lại, đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định tỷ lệ thương tích, người yêu cầu giám định thương tật phải gửi đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, một số trường hợp bắt buộc hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Dịch vụ Luật sư tư vấn và bào chữa trong vụ án hình sự của Luật Trường Minh Ngọc
>>> Xem thêm: Khi nào lời khai được xem là nguồn chứng cứ theo quy định pháp luật?
>>> Xem thêm: Có quyền cầm cố tài sản của người khác không?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Trường Minh Ngọc về vấn đề “Thủ tục giám định thương tật trong vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?”. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không phải là ý kiến tư vấn để giải quyết một vụ việc cụ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, vui lòng liên hệ cho chúng tôi:
Liên hệ qua Hotline:
- Hotline 1: 093 694 1658 (zalo)
- Hotline 2: 0939 593 486 (zalo)
Liên hệ qua Facebook: Luật Trường Minh Ngọc
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng: Tầng 3, 68 – 70 Hoàng Diệu, Phường 13, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh
Liên hệ qua email: infotruongminhngoc@gmail.com
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: infotruongminhngoc@gmail.com